
1. Về lĩnh vực kinh tế
1.1. Về nông nghiệp
Tổng diện tích các cây trồng năm 2015 là 2.637 ha, đến năm 2020 là 2.766 ha, tăng 129 ha; trong đó, diện tích lúa Đông – Xuân được 113 ha, đạt 86,5% chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội XVI đề ra, lúa nước vụ mùa từ 180 ha lên 200 ha, tăng 20 ha, đạt 111,1% KH, lúa cạn vụ mùa từ 70 ha giảm xuống còn 61 ha, đạt 87,1%, mỳ cao sản từ 350 giảm xuống còn 335 ha, đạt 95,7%, Ngô 10 ha giảm xuống còn 5 ha, Lạc 05 ha, Gừng 08 ha. Tổng diện tích cây công nghiệp dài ngày từ 1.860 ha năm 2015 lên 2.023,4 tăng 163,4 ha; trong đó; cây tiêu từ 78,8 ha tăng lên 140, đạt 177, 6% chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội XVI đề ra; cây cà phê từ 100,2 ha lên 170 ha, tăng 69,8 ha, đạt 169%KH; cây cao su từ 37,8 ha giảm xuống còn khoảng 12 ha, cây bời lời 1.395/1644 ha KH đạt 84,8% KH. Cây ăn quả các loại tăng 300 ha, Cây Điều tăng 12,4 ha, diện tích trồng rừng mới tăng 18,28 ha. Đạt được những kết quả trên là do BCH Đảng bộ xã đã có nhiều nỗ lực, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, phân công các ban ngành, đoàn thể làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân đẩy mạnh lao động sản xuất.
Mặt khác, được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của Ban Thường vụ Huyện ủy, UBND, cùng các ban ngành chuyên môn của huyện trong việc hỗ trợ và cung cấp các loại giống năng xuất cao, tranh thủ nguồn vốn vay,... Việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ hợp lý và phù hợp với điều kiện đất đai, thổ nhưỡng của địa phương nên các loại giống mới có năng xuất, giá trị kinh tế cao được người dân ưu tiên đưa vào sản xuất.
Nhìn chung các sản phẩm nông sản đã thực sự thúc đẩy phát triển kinh tế, góp phần xóa đói, giảm nghèo và tăng thu nhập cho người dân, đồng thời đảm bảo nguồn lương thực tại chỗ, tổng sản lượng lương thực có hạt tăng đều hàng năm và đạt 1.640 tấn năm 2019, bình quân lương thực đầu người đạt 317kg/người/năm (tăng 55kg so với năm 2015).
Tổng đàn gia súc, gia cầm trong năm 2015 là 8.012 con, hiện có: 9.073 con; tăng 113% so với chỉ tiêu Đại hội XVI đề ra. Trong đó: gia cầm các loại: 5.960 con, heo 1.490 con, bò 1.385 con, dê 210 con, trâu 28 con. Khai thác tốt diện tích thảm thực vật rừng trong phát triển chăn nuôi, ý thức người dân ngày càng được nâng cao trong việc trồng, tích trữ thức ăn cho gia súc, góp phần vệ sinh môi trường, 100% các thôn làng sử dụng chuồng trại trong chăn nuôi, hạn chế thả rông, gắn với việc tiêm phòng định kỳ nên đàn gia súc phát triển ổn định, trong nhiệm kỳ không có dịch bệnh nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn.
1.2. Kết quả triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới
Thực hiện hướng dẫn của cấp trên về Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, Đảng ủy xã đã tập trung chỉ đạo các ngành tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực hiện 19 tiêu chí về xây dựng nông thôn mới, đến nay xã Lơ Pang đạt 9/19 tiêu chí, cụ thể: tiêu chí số 1, số 3, số 4, số 7, số 8, số 12, số 15, số 16 và số 19, tăng 04 tiêu chí so với đầu nhiệm kỳ, đạt 90% KH đề ra.
1.3. Công tác quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng tại địa phương
+ Triển khai thực hiện quy hoạch đã được duyệt trên địa bàn. Hoàn thành điều chỉnh quy hoạch nông thôn mới giai đoạn 2017-2027.
+ Công tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: Được sự quan tâm của Đảng và nhà nước, trong những năm qua hệ thống cơ sở hạ tầng của xã luôn được đầu tư xây dựng, nâng cấp góp phần làm cho bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới, giao thông nông thôn được cứng hóa đến 7/7 thôn làng, đã tạo điều kiện giao thương ngày càng tốt hơn, các công trình trường học, trạm y tế và các công trình công cộng khác được đầu tư xây dựng đồng bộ.
Từ năm 2015 đến năm 2019 triển khai xây dựng với tổng số 29 công trình, tổng vốn đầu tư: 19.403.366.875 đồng. Cụ thể các nguồn sau:
- Chương trình 755, gồm 01 công trình, số vốn 300.000.000 đồng.
- Chương trình Nông thôn mới, 15 công trình, số vốn 6.340.270.875 đồng.
- Chương trình 135, gồm 5 công trình, số vốn 3.722.983.000 đồng.
- Chương trình Dự án Giảm nghèo KVTN gồm 9 công trình, số vốn 7.257.333.000 đồng.
1.4. Hoạt động tài chính, ngân sách
Là xã đặc biệt khó khăn, hầu hết người dân sống bằng nông nghiệp, các loại hình dịch vụ chậm phát triển nên nguồn tài chính của xã chủ yếu dựa vào ngân sách của cấp trên trợ cấp, tỷ lệ thu cân đối trong nhiệm kỳ luôn đạt và vượt kế hoạch để đảm bảo cho các hoạt động tại địa phương.
2. Lĩnh vực văn hóa - xã hội
2.1. Về giáo dục
Giáo dục tiếp tục đầu tư và có nhiều bước phát triển, chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác dạy và học được Đảng và nhà nước quan tâm đầu tư, đáp ứng được nhu cầu học tập của con em trên địa bàn. Hiện nay xã có đầy đủ 3 cấp học gồm: Mầm non, Tiểu học và PTBTTHCS. Số lượng học sinh đúng độ tuổi đến trường năm 2015 là 1.176 em, đến năm 2019 là 1.319 em. Duy trì sỹ số học sinh Mẫu giáo và Tiểu học đạt trên 90%, học sinh cấp 2 đạt trên 80%. Tiếp tục duy trì phổ cập giáo dục ở các bậc học; phổ cập giáo dục Mầm non hàng năm đạt 100 %, Tiểu học đạt trên 95%, trung học cơ sở đạt trên 85 %. Những năm qua chất lượng giáo dục từng bước được nâng lên đáp ứng được yêu cầu về sự nghiệp giáo dục trong tình hình mới. Thành lập Trường PTDT bán trú THCS tại địa phương, hoàn thành xây dựng trường Mẫu giáo đạt chuẩn quốc gia mức độ 1.
2.2. Hoạt động văn hóa, thôn